Cung Quan Lộc là gì? Luận giải ý nghĩa các sao trong cung Quan trên lá số tử vi

Cung Quan Lộc là gì? Luận giải ý nghĩa các sao trong cung Quan trên lá số tử vi

Cập nhật lần cuối vào 24/01/2025 bởi Gia Tuệ Minh Tâm

Cung Quan Lộc là cung quan trọng để biểu thị con đường sự nghiệp, công danh của đương số. Cung này thường cho đương số biết về thái độ làm việc, năng lực lập nghiệp, chức vụ quyền hành hoặc tình trạng học lực, thi cử. Để có thêm thông tin về cung Quan Lộc, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây!

1. Cung Quan Lộc là gì?

Cung Quan Lộc là một trong 12 cung quan trọng nằm ở vị trí thứ năm ngay sau cung Điền Trạch và trước cung Nô Bộc trong lá số tử vi, chủ về sự nghiệp, công danh, địa vị xã hội và quyền lực của một người. Cung này còn phản ánh về khả năng lãnh đạo, quản lý, thăng tiến trong công việc, cũng như những thành tựu và danh tiếng mà đương số đạt được trong cuộc đời.

Lập Và Luận Giải Lá Số Tử Vi Online Ngay Tại Đây!

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (AL)

Tháng xem (AL)

Cung Quan Lộc là gì?
Cung Quan Lộc là gì?

Cung Quan Lộc là cung dùng để luận đoán về sự nghiệp và con đường công danh của đương số. Cung trên lá số tử vi này cho biết sự thành bại trong công danh sự nghiệp, năng lực tạo dựng sự nghiệp, công việc có được thuận lợi hay không, mức độ thăng tiến như thế nào, có uy quyền ổn định hay thăng trầm, có bị truất giáng chuyển đổi gì không, khả năng chuyên môn (tức trình độ, tay nghề) là cao hay thấp, ngành nghề nào là phù hợp với đương số,…

Cung Quan Lộc bao gồm 2 phần Quan (tức là sự nghiệp, công việc) và Lộc (tức là tước lộc, bổng lộc đạt được từ công việc)

Bên cạnh đó, đối với những ai còn đi học thì cung Quan Lộc cũng thể hiện về tình hình học hành, thi cử, đỗ đạt.

Khi xem cung Quan Lộc, cần chú ý đến cung xung chiếu là cung Phu Thê. Bởi lẽ, có nhiều trường hợp con đường công danh của đương số mở rộng hay gặp nhiều khó khăn trắc trở là do có sự hỗ trợ hay xung khắc của người hôn phối.

Ngoài ra, đương số cũng cần xem cung tam hợp là MệnhTài Bạch. Sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp của đương số cũng sẽ bị các sao ở 3 cung này ảnh hưởng rất nhiều.

2. Ý nghĩa các chính tinh tại cung Quan Lộc

Để luận giải con đường công danh sự nghiệp của bản thân, đương số cần đặc biệt chú ý đến ý nghĩa của các chính tinh tọa thủ. Bởi đây là sao có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong cung Quan Lộc.

Ý nghĩa các chính tinh tại cung Quan Lộc
Ý nghĩa các chính tinh tại cung Quan Lộc

2.1. Chính tinh Tử Vi

  • Tử Vi ở cung Quan Lộc miếu địa, vượng địa, đắc địa: Đương số có công danh hiển hách, có thể làm việc trong chính giới và đạt được vị trí cao, nhiều bổng lộc. Nếu theo ngành kinh doanh buôn bán, sẽ có xu hướng chuyển hướng sang chính trị. Đương số cũng dễ trở thành người lãnh đạo và có người phò tá.
  • Tử Vi ở cung Quan Lộc bình hòa: Công danh chỉ ở mức trung bình, đôi khi có lúc nổi bật nhưng khó duy trì lâu dài.
  • Tử Vi tại Ngọ gặp Tả PhùHóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đương số thường có sự nghiệp vẻ vang rực rỡ và hay nắm giữ vai trò lãnh đạo.
  • Tử Vi tại Tý: Sự nghiệp trung bình. Nếu có thêm cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì có thể đạt được giàu sang phú quý.
  • Tử Vi tại Dần, Thân gặp Thiên Phủ: Chủ về công danh vinh hiển, thuận buồm xuôi gió. Đương số có khả năng làm thương nhân lớn hoặc nhà kỹ nghệ hay theo nghiệp võ đều tốt.
  • Tử Vi tại Tỵ, Hợi gặp Thất Sát: Chủ về việc tay trắng làm giàu, tiền vận cực khổ nhưng hậu vận tốt đẹp, nhàn hạ.
  • Tử Vi tại Mão, Dậu gặp Tham Lang: Chủ về sự nghiệp trung bình, nghiêng về tu hành, Đạo giáo thì tốt và nếu làm chức lớn có thể dễ gặp tai họa.
  • Tử Vi tại Sửu, Mùi gặp Phá Quân: Chủ về sự thành công trong nghề võ nhưng không ổn định và có thể gặp tai nạn. Ngoài ra, nếu có nhiều sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Đà La thì đương số có thể thất bại trong công việc hoặc dính líu đến pháp luật.
  • Tử Vi tại Thìn, Tuất gặp Thiên Tướng: Chủ về sự tài ba, giỏi giang, tự lực phát triển nhưng phải phá tán trước, sau mới thành.

2.2. Chính tinh Thiên Phủ

Thiên Phủ ở cung Quan Lộc thì chủ yếu làm trong các lĩnh vực ngân hàng, kho bạc, quản lý tài chính, tiền bạc, kế toán. Thiên phủ ở Quan thì đương số là người có tài tổ chức, lãnh đạo, thường xuyên được nắm giữ tài sản, là người rất hay được nắm giữ tiền bạc trong công ty.

  • Thiên Phủ miếu địa, đắc địa: Chủ về sự nghiệp được phát triển, có thành tựu
  • Thiên Phủ bình hòa: Con đường công danh bình thường, khó hiển đạt.
  • Thiên Phủ gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: có thể làm ăn kinh doanh mà trở nên giàu có.
  • Thiên Phủ gặp Hóa Khoa: Thích hợp làm việc trong ngành tiền tệ, tài chính, ngân hàng, hoặc tự kinh doanh.
  • Thiên Phủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Hợp theo ngành công nghiệp
  • Cung Quan Lộc có sao Thiên Phủ gặp Tử Vi: Công danh hiển hách, phú quý.
  • Thiên Phủ gặp Liêm Trinh: Công danh sự nghiệp tốt, uy quyền hiển hách.
  • Thiên Phủ gặp Vũ Khúc: Có chức vụ thuộc về tài chính hay kinh tế, giỏi kinh doanh.

2.3. Chính tinh Thái Dương

Sao Thái Dương tại cung Quan Lộc
Sao Thái Dương tại cung Quan Lộc
  • Thái Dương miếu, vượng, đắc địa: Đương số thường là người có tài, có uy và có thể có công danh sớm, giữ chức vị cao.
  • Thái Dương miếu địa gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Thiên Hình, Đại Hao: Thành công xen lẫn thất bại, thường phải bôn ba vất vả và ít có thành tựu lớn.
  • Thái Dương hãm địa: Sự nghiệp không khởi sắc, hay thay đổi công việc hoặc bỏ dở giữa chừng. Danh tiếng kém, nhiều thị phi nhưng nếu nỗ lực cố gắng vẫn có thể đạt được thành tựu cuối cùng.
  • Thái Dương gặp Thái Âm: Công danh sự nghiệp có thể phú quý. Thích hợp làm việc trong chính giới, thương nghiệp.
  • Thái Dương gặp Cự Môn, Lộc Tồn, Thiên Mã: Có thể theo ngành ngoại thương.
  • Thái Dương tại Thìn: Công danh sớm đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét.
  • Thái Dương tại Tý: Có công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc
  • Thái Dương tại Tuất, Hợi: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng.
  • Thái Dương gặp Cự Môn tại Dần: Công danh hiển hách, nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán..
  • Thái Dương gặp Thiên Lương tại Dần: Là người có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật.

2.4. Chính tinh Thái Âm

  • Thái Âm hãm địa: Con đường công danh muộn màng.
  • Sao Thái Âm cung Quan Lộc miếu, đắc, vượng địa: Công danh sớm đạt nhưng dễ nhiều người ghen ghét.
  • Thái Âm gặp Thiên Đồng tại Tý: Công danh hiển hách, có tài khuyên can người trên
  • Thái Âm gặp Thiên Đồng tại Ngọ: Nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương
  • Thái Âm gặp Thiên Cơ tại Thìn: Nên chuyên về khoa hay sư phạm hoặc cũng có thể buôn bán, dễ gặp phát đạt.
  • Thái Âm gặp Thiên Cơ tại Dần: Nên chuyên về khoa hay sư phạm.
  • Thái Âm gặp Văn Xương, Văn Khúc: Có tài nghệ thuật, thích hợp làm công tác văn hóa hoặc làm việc trong giới quảng bá.
  • Thái Âm gặp Tả Phù, Hữu Bật: Thích hợp làm việc trong chính giới.
  • Cung Quan Lộc có Thái Âm gặp Lộc Tồn: Làm những nghề nghiệp liên quan đến tài chính kinh tế, hoặc kinh doanh buôn bán.
  • Thái Âm gặp Thiên Lương, Đại Hao, Kiếp Sát: Thích hợp làm trong ngành thuế vụ.
  • Thái Âm gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Diêu: Có thể theo ngành nghề có tính giải trí, nghệ thuật.

2.5. Chính tinh Thiên Cơ

  • Thiên Cơ đắc, miếu, vượng địa: Con đường công danh tốt đẹp, nhiều vinh hiển. Đương số thường có chức vị trong cuộc việc.
  • Thiên Cơ hãm địa: Sự nghiệp khá kém, khó phát triển nhưng về hậu vận sẽ khá khẩm, rạng rỡ hơn.
  • Thiên Cơ tại Thân gặp Thái Âm: Chủ về các nghề trong lĩnh vực y tế, giáo dục, ngoại giao hoặc văn học, nghệ thuật.
  • Thiên Cơ tại Mão gặp Cự Môn: Chủ về sự khôn khéo, thông minh và các ngành nghề thuộc về luật pháp, giáo dục.
  • Cung Quan Lộc có sao Thiên Cơ tại Thìn, Tuất: Đương số thường là người cẩn thận và đạt được thành tựu về văn chương. Ngoài ra, nếu được Tam Hóa (Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền) hoặc Lộc Tồn chiếu, đương số còn có khả năng trở nên giàu có nhờ việc buôn bán.

2.6. Chính tinh Thiên Lương

Sao Thiên Lương tại cung Quan Lộc
Sao Thiên Lương tại cung Quan Lộc
  • Thiên Lương miếu địa: Đương số có khả năng làm về dược. Nếu cách cục tốt, đương số có thể đảm nhận vai trò lãnh đạo và có danh tiếng vẻ vang.
  • Thiên Lương hãm địa: Trong tử vi, nếu cung Quan LộcThiên Lương tại Tỵ, Hợi thì thường chủ về việc đi xa lập nghiệp. Đương số có thể vất vả vì công việc ở thời gian đầu nhưng sau sẽ có thành tựu.
  • Thiên Lương tại Mão, Dậu: Cung Quan Lộc có Thiên Lương đi cùng Thái Dương chủ về đường công danh sự nghiệp thăng tiến thuận lợi. Đương số thường là người mô phạm, tri thức và có quyền lực.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: Con đường công danh sự nghiệp rộng mở, may mắn và rạng rỡ.
  • Thiên Lương tại Sửu, Mùi: Sự nghiệp ở mức độ trung bình. Đương số đi xa làm việc thì sẽ dễ thành công hơn.

2.7. Chính tinh Thiên Đồng

  • Thiên Đồng tại Mão: Đương số thường là người trượng nghĩa, chính trực và mạnh mẽ. Đương số có khả năng thành công trong các nghề nghiệp liên quan đến võ thuật hoặc an ninh.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Công việc của đương số có thể thay đổi thường xuyên và công danh khó được như ý.
  • Thiên Đồng tại Tý: Cung Quan LộcThiên Đồng đi cùng Thái Âm sẽ chủ về đường công danh sự nghiệp hanh thông, càng đi xa làm ăn thì càng thành đạt.
  • Thiên Đồng tại Ngọ: Đương số có khả năng thành công vẻ vang nếu đi xa lập nghiệp.
  • Thiên Đồng tại Dần, Thân: Sự nghiệp suôn sẻ, thuận buồm xuôi gió, chủ về làm ngành y hoặc ngành giáo dục.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Đương số có thể gặp sự thay đổi công việc một cách thường xuyên và đạt được thành công khi đi xa.
  • Thiên Đồng tại Sửu, Mùi: Thiên Đồng đi cùng Cự Môn ở cung Quan Lộc thường chủ về đường công danh nhiều trắc trở, lận đận, dễ bị chèn ép và dính vào nhiều tai tiếng, thị phi.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Đương số có thể làm các công việc vất vả, cực nhọc và luôn không hài lòng với sự nghiệp của bản thân.

2.8. Chính tinh Cự Môn

  • Cự Môn tại Tý: Sự nghiệp thăng tiến, thành đạt và có danh tiếng tốt. Đương số có khả năng làm trong các ngành như luật, văn hóa, y hoặc giáo dục.
  • Cự Môn tại Ngọ: Công việc thuận lợi nhưng không giữ được lâu, phú quý không bền, dễ dính tai ương liên quan đến kiện cáo.
  • Cự Môn tại Hợi: Sự nghiệp thường được nhờ bởi người phối ngẫu mới hiển đạt.
  • Cự Môn tại Tỵ: Quan lộc kém, chủ về các vị trí thấp, dễ bị đàn áp và cũng không được nhờ vào người vợ/chồng.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Đương số có thể là người thường phải tự nỗ lực và vươn lên trong công việc. Trước thì vất vả, sau sẽ thành công. Tuy nhiên, đương số cũng có khả năng phải sự đố kỵ và ganh cạnh.
  • Cự Môn tại Mão, Dậu: Cự Môn và Thiên Cơ trong cung Quan Lộc sẽ chủ về sự khôn khéo, thông minh và nhanh nhạy trong công việc. Đương số có khả năng làm trong ngành luật hoặc giảng dạy.
  • Cự Môn tại Dần, Thân gặp Thái Dương: Chủ về đương số thích hợp làm các công việc thường phải sử dụng lý luận đanh thép như luật hoặc chính trị. Đồng thời, sự nghiệp trước thì vất vả nhưng sau sẽ có vinh hiển.
  • Cự Môn tại Sửu, Mùi: Cự Môn đóng chung với Thiên Đồng sẽ chủ về công danh lận đận, nhiều khó khăn và dễ dính vào rắc rối phức tạp.

 

2.9. Chính tinh Liêm Trinh

  • Liêm Trinh tại Tý, Ngọ gặp Thiên Tướng: Chủ về sự uy nghi, nghiêm nghị với quyền lực cao nhưng khó bền lâu.
  • Liêm Trinh tại Dần, Thân: Đương số có khả năng sở hữu nhiều quyền lực và làm những nghề liên quan đến võ thuật.
  • Liêm Trinh tại Thìn, Tuất gặp Thiên Phủ: Chủ về sự nghiệp thành công rực rỡ, có uy quyền.
  • Cung Quan có sao Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Chủ về sự thành công trong lĩnh vực quân sự và tai ương ở hậu vận.
  • Liêm Trinh tại Mão, Dậu gặp Phá Quân: Chủ về sự nghiệp may mắn, tốt đẹp ở tiền vận nhưng xấu đi ở hậu vận. Đương số nên đầu tư ngắn hạn để tránh thất bại nặng nề.
  • Liêm Trinh tại Tỵ, Hợi: Đương số có khả năng làm các nghề nghiệp liên quan đến tư pháp và có thể bị bệnh tật do nghề nghiệp của bản thân.

2.10. Chính tinh Thất Sát

Sao Thất Sát tại cung Quan Lộc
Sao Thất Sát tại cung Quan Lộc
  • Cung Quan có sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Công danh hưng thịnh, suy tàn thất thường, có uy quyền tùy thời thế.
  • Thất Sát tại Dần, Thân: Đương số có thể là người rất mạnh mẽ, dứt khoát, liều lĩnh trong công việc và thường được công thành danh toại.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: Đương số có khả năng theo các nghề nghiệp liên quan đến võ thuật hoặc luật pháp. Ngoài ra, đương số có thể gặp tai nạn liên quan đến vật sắc nhọn.
  • Thất Sát tại Sửu, Mùi gặp Liêm Trinh tại cung Quan Lộc: Chủ về những thành công trong các ngành nghề liên quan đến quân sự. Đương số cũng có thể thành đạt nhờ đi buôn đi thầu nhưng cũng có thể lụi tàn vì đây.
  • Thất Sát tại Tỵ, Hợi gặp Tử Vi: Chủ về việc tay trắng làm giàu và sự may mắn trong hậu vận.
  • Thất Sát tại Mão, Dậu gặp Vũ Khúc: Đương số thường là người có chức vị không ổn định, lâu bền. Cũng có thể kinh doanh buôn bán nhưng nên cẩn thận rủi ro, hao tán tiền bạc.

2.11. Chính tinh Phá Quân

  • Phá Quân cung Quan Lộc miếu địa: Hợp làm công việc quản lý hoặc kinh doanh. Đương số không được đầu cơ, nếu không ắt sẽ thất bại.
  • Phá Quân hãm địa: Con đường công danh trắc trở, chức vị nhỏ. Nên kinh doanh, buôn bán thì ổn định hơn.
  • Phá Quân gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa: Có quyền uy trong võ nghiệp.
  • Phá Quân gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Thích hợp ngành giao thông vận tải.
  • Phá Quân tại Tý, Ngọ: Võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường.
  • Phá Quân tại Тhìn, Tuất: Dễ thành công về quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị. Có uy quyền hiển hách.
  • Phá Quân gặp Tử Vi: Có thể thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường.
  • Cung Quan có Phá Quân gặp Liêm Trinh: Nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại.

2.12. Chính tinh Tham Lang

Tham Lang thủ cung Quan Lộc chủ về đương số hợp làm các công việc ngoại vụ như bán hàng, chào hàng, quan hệ công chúng. Đương số có thể theo ngành giải trí, nghệ thuật.

  • Tham Lang hãm địa: Có thể giữ chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường.
  • Tham Lang miếu vượng: Võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được tốt.
  • Tham Lang đắc địa tại Dần, Thân: Thường có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp, công danh không được toại nguyện, nhiều khó khăn nhưng kinh doanh buôn bán thì lại phát đạt.
  • Tham Lang gặp Hóa Kỵ: Công danh sự nghiệp phát triển không như mong đợi.
  • Tham Lang gặp Vũ Khúc, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Hợp theo võ nghiệp.
  • Cung Quan Lộc có sao Tham Lang gặp sao Tử Vi: Có thể làm việc trong chính giới hoặc kinh doanh buôn bán.
  • Tham Lang gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Hợp với ngành công nghiệp nhưng vẫn gặp sóng gió, trở ngại.

 

2.13. Chính tinh Vũ Khúc

Vũ Khúc cung Quan Lộc chủ về đương số có thể theo ngành tài chính, ngân hàng, kinh doanh làm ăn cũng có lợi.

  • Vũ Khúc miếu địa, đắc địa, vượng địa: Chủ về người thông minh, có chí lớn và tài kinh doanh, dễ phát đạt.
  • Vũ Khúc hãm địa: Đương số thường than vãn, cuộc đời dễ lao đao về tiền tài và danh vọng. Tuy nhiên, nếu gặp được các sao cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt,… thì làm nghề thủ công hoặc kinh doanh buôn bán vẫn có thể khá giả.
  • Vũ Khúc gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Thiên Mã: Nếu làm việc trong chính giới có thể là nhân vật trọng yếu về tài chính kinh tế. Nếu đương số kinh doanh thì cũng tốt.
  • Vũ Khúc gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các: Có thể trở thành người có tài phân tích kinh tế. Công danh hiển đạt.
  • Cung Quan có Vũ Khúc gặp Tham Lang: Thích hợp kinh doanh buôn bán. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.
  • Vũ Khúc gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Công việc kinh doanh phát đạt nhưng cũng dễ bị hao tiền.
  • Vũ Khúc gặp Hóa Kỵ: Việc làm ăn kinh doanh trồi sụt thất thường.
  • Vũ Khúc gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao: Hay gặp nhiều tình huống bối rối khó xử, trở ngại, thị phi. Mưu tính nhiều mà thành tựu ít. Đương số có thể làm chuyên gia về thiết kế, nghệ thuật.
  • Vũ Khúc gặp Thiên Phủ: Có thể theo ngành tài chính kinh tế, kế toán hoặc trở thành lãnh đạo về tài chính kinh tế.
  • Vũ Khúc gặp Phá Quân: Có thể xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu đương số kinh doanh buôn bán cũng tốt.

2.14. Chính tinh Thiên Tướng

Thiên Tướng cung Quan chủ về đương số thường là nhân vật trọng yếu trong chính giới, hay nhân vật lớn trong giới công thương nghiệp.

  • Thiên Tướng ở cung Quan Lộc đắc địa, miếu địa, vượng địa: Công danh thuận lợi, hiển hách, có cả tài văn và võ. Đương số là người phụ tá tài năng, sự nghiệp ổn định và ít thay đổi, thích hợp với các chức vụ hành chính, quản lý hoặc thư ký.
  • Thiên Tướng hãm địa: Thường chỉ giữ chức vụ thấp, thăng giáng thất thường, hay bị cản trở và khó đạt được mong muốn.
  • Thiên Tướng gặp Tử Vi: Nên lập thân trong chính giới thì tốt. Đương số là người văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức nhưng hay lấn quyền người trên.
  • Thiên Tướng gặp Tả Phù, Hữu Bật hoặc Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Lập thân trong chính giới cũng tốt, nhưng không nên mưu tính giành vị trí tối cao, nếu không sẽ gặp thất bại, tai hoạ..
  • Thiên Tướng gặp Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh: Thích hợp gia nhập quân đội hay cảnh sát, hải quan, cũng có thể theo ngành công nghiệp.
  • Cung Quan Lộc có Thiên Tướng gặp Phá Quân: Sự nghiệp lên xuống vô thường, không thích hợp làm việc trong chính giới.
  • Thiên Tướng gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, Kình Dương hoặc Đà La: Sự nghiệp gặp nhiều tình huống rối bời, dù đang ở trong thuận cảnh cũng có lúc lúc gặp trở ngại.

3. Cung Quan Lộc vô chính diệu

Cung Quan Lộc vô chính diệu
Cung Quan Lộc vô chính diệu

Cung Quan Lộc vô chính diệu tức là cung không có chính tinh nào tọa thủ. Quan Lộc vô chính diệu chủ về sự nghiệp bình thường và không có gì nổi bật. Đương số có thể khó đạt được những thành tựu lớn hay vị trí quan trọng trong công việc. Công danh chỉ ở mức trung bình, ít quyền lực và tầm ảnh hưởng.

Tuy nhiên, khi cung Quan Lộc vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thì sự nghiệp của đương số có thể sẽ khởi sắc hơn. Dù trên đường công danh có nhiều trở ngại nhưng đương số vẫn có thể đạt được thành công và danh vọng khi về già. Tuy nhiên, nếu đương số có công danh và địa vị phát triển, thăng tiến nhanh khi còn quá trẻ thì thường sẽ gặp khó khăn và sự mất mát sớm.

Bên cạnh đó, cung Quan có Thái Âm, Thái Dương miếu, vượng, đắc địa hội chiếu thì đường công danh của đương số sẽ hanh thông và suôn sẻ. Đương số có thể có sự nghiệp tươi sáng, nhiều triển vọng với chức tước quyền lực và đạt được cả sự giàu sang lẫn danh vọng.

4. Các sao tốt trong cung Quan Lộc

Các sao tốt trong cung Quan Lộc
Các sao tốt trong cung Quan Lộc

Các phụ tinh tốt có thể giúp đem lại những ảnh hưởng tốt đẹp trong cung Quan Lộc của đương số. Dưới đây là ý nghĩa một số sao tốt trong cung này:

  • Văn Xương, Văn Khúc: Nếu 2 sao này ở vị trí miếu địa, đương số thường là người có danh tiếng và địa vị cao trong xã hội. Đặc biệt, khi 2 sao này kết hợp với các sao tốt như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt thì sẽ đương số sẽ càng may mắn và thuận lợi. Đương số sẽ có nhiều tiềm năng trong các lĩnh vực như nghệ thuật, văn hóa hoặc tôn giáo.
  • Tả Phù, Hữu Bật: Đương số thường là người có khả năng xuất chúng trong việc quản lý. Sự nghiệp của đương số thuận lợi, ổn định và có thể nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ mọi người. Đương số vừa hợp với lĩnh vực kinh doanh vừa hợp làm công chức.
  • Thiên Khôi, Thiên Việt: Nếu cung Quan Lộc có thêm 2 sao này thì đương số thường nhận được sự phù trợ đắc lực của quý nhân trong công việc. Đó có thể là cấp trên hoặc những người có địa vị cao hơn đương số.
  • Lộc Tồn: Phụ tinh này mang đến nhiều sự may mắn cho đương số trên đường công danh sự nghiệp. Đương số có thể là người giỏi quản lý, chi tiêu và nhận được sự trợ giúp về vật chất trong công việc. Đương số cũng có khả năng đảm nhận các chức vị cao hoặc trở thành doanh nhân thành đạt.

5. Các sao xấu trong cung Quan Lộc

Các sao xấu trong cung Quan Lộc
Các sao xấu trong cung Quan Lộc

Trong cung Quan Lộc, các sao xấu như hung tinh, sát tinh có thể làm giảm đi sự tốt đẹp của cung và gia tăng sự khó khăn, trắc trở trên con đường phát triển sự nghiệp của đương số. Dưới đây là một số sao xấu an tại cung Quan:

  • Kình Dương, Đà La: Đương số có thể phải đối mặt với nhiều sự biến đổi không thuận lợi trong công việc, đồng thời dễ gặp phải rắc rối, thị phi và xung đột với đồng nghiệp. Đặc biệt, đương số có thể bị chèn ép hoặc có thu nhập không cao.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh: Đường công danh sự nghiệp của đương số thường kém may mắn. Trong công việc, đương số có thể làm lụng rất chăm chỉ, vất vả nhưng lại nhận được ít thành quả xứng đáng. Đặc biệt, dù có việc nhưng khó gắn bó được lâu dài, thường gặp nhiều khó khăn và bất ổn.
  • Sao Địa Kiếp, Địa Không: Cung Quan Lộc có 2 phụ tinh này thường báo hiệu điềm không lành trong sự nghiệp. Đương số có thể phải gặp nhiều sự trắc trở, lận đận và phải thay đổi công việc liên tục, thu nhập không ổn định. Đồng thời, những người này thường rất khó có thể đạt được thành công lớn trong sự nghiệp.

Tựu chung, cung Quan Lộc trong tử vi là dùng để luận giải những vấn đề liên quan đến sự nghiệp và công danh của đương số. Tùy theo tính chất của các sao đi cùng và cung tam phương tứ chính mà cung Quan có ý nghĩa tốt xấu khác nhau.

Ngoài ra, nếu bạn đọc muốn tìm hiểu thêm về các cung khác trong tử vi, hãy truy cập vào tracuulasotuvi.com nhé.

Đánh giá bài viết này

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *