Cập nhật lần cuối vào 06/12/2024 bởi Gia Tuệ Minh Tâm
Sao Hỏa Tinh hay Nam Đẩu Tinh là một chòm sao có tính Dương nằm trong bộ Lục Sát Tinh, chủ về sự táo bạo, liều lĩnh, sát phạt nhưng Hỏa Tinh không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa xấu. Ở một số trường hợp, Hỏa Tinh có thể đóng vai trò làm tăng ý nghĩa tích cực cho các sao kết hợp cùng.
1. Sao Hỏa Tinh trong tử vi là gì?
Sao Hỏa Tinh là một Phụ Tinh nằm trong ngũ hành thuộc Hỏa, hóa khí thành Hung Sát Tinh với đặc tính độc ác, sát phạt, tai họa,… Hỏa Tinh còn là một sát tinh nên chủ yếu vẫn mang những ý nghĩa tiêu cực, ngụ tại cung nào cũng sẽ cản trở, khiến cung đó trở nên nặng nề.
Hỏa Tinh hãm địa tại Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; đắc địa tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Cách an sao Hỏa Tinh trên lá số tử vi dựa vào năm sinh và giờ sinh của mệnh tạo. Cụ thể là:
- Người tuổi Dần – Ngọ – Tuất: Hỏa Tinh an tại Sửu
- Người tuổi Thân – Tý – Thìn: Hỏa Tinh an tại Dần
- Người tuổi Tỵ – Dậu – Sửu: Hỏa Tinh an tại Mão
- Người tuổi Hợi – Mão – Mùi: Hỏa Tinh an tại Dậu
Hỏa Tinh có hình tượng là ngọn đèn dầu, là cây nến cháy, tượng trưng cho ánh sáng nên sẽ rất thích hợp khi đi cùng với sao Thái Dương. Ở vị trí đắc địa Hỏa Tinh thường ít biểu hiện ra sự tiêu cực so với khi ở các vị trí khác. Hỏa Tinh đi cùng Tham Lang là thượng cách trong tử vi, chủ về người có thể trở nên uy quyền, giàu có bền lâu, thiên về võ nghiệp.
Nếu sao Hỏa Tinh nằm ở các vị trí hãm địa thì dễ gây nên nhiều tai họa, dễ bị bệnh tật, ốm đau liên miên. Ở các vị trí này cần phải gặp Tuần, Triệt, Tử, Tuyệt mới giảm được tính sát phạt.
Hỏa Tinh thường mang ý nghĩa về sự cản trở trong tinh thần. Đóng ở cung nào Hỏa Tinh sẽ mang đến sự u sầu, buồn tủi cho cung đó, khiến cho mệnh tạo phải lo lắng hoặc căng thẳng, đau đầu. Hỏa Tinh đi cùng các sao hành Mộc như Thiên Cơ, Thiên Lương là cách cục rất xấu có thể dẫn đến các bệnh về thần kinh.
2. Ý nghĩa sao Hỏa Tinh tại Mệnh như thế nào?
Về ý nghĩa hình tướng, Hỏa Tinh ở cung Mệnh thường chủ về người có thân hình thô kệch, xấu xí, lông và tóc dễ ngả sang màu vàng, trên người có dấu vết hoặc có sẹo, vóc dáng ốm yếu. Người có nét mặt ủ rũ, u sầu, lúc nào cũng trong tình trạng thơ thẩn, mất tập trung.
Về ý nghĩa tính tình, Hỏa Tinh thủ Mệnh chủ về người dũng cảm, gan dạ, có chí khí, có phần liều lĩnh, nóng nảy. Mệnh tạo thường phải suy nghĩ nhiều khiến đầu óc mệt mỏi, căng thẳng, dễ mắc các bệnh về thần kinh, dễ có nết tính toán chi ly dẫn đến keo kiệt.
Về công danh, tài lộc, Hỏa Tinh đắc địa hội cùng Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang và nhiều cát tinh khác thì mới có ý nghĩa tốt đẹp. Còn nếu không thì đường công danh của mệnh tạo có nhiều trắc trở, không suôn sẻ, khó có thể có thành công lớn.
Hỏa Tinh thủ Mệnh có thể làm giảm tuổi thọ của người sở hữu, khiến người sở hữu dễ gặp các tai nạn bất ngờ liên quan đến lửa hoặc điện. Hỏa Tinh hãm địa và hội cùng nhiều sát bại tinh khác thì ý nghĩa trên càng rõ ràng.
Sao Hỏa Tinh tại Mệnh cũng chủ về người dễ bị tà ma, vong tà quấy phá. Nếu hội cùng nhiều ám tinh thì có thể có căn số, có số làm thầy hoặc đi theo con đường tâm linh.
3. Ý nghĩa sao Hỏa Tinh khi tọa tại các cung khác trong tử vi
3.1. Tại cung Phụ Mẫu
Sao Hỏa Tinh tại Phụ Mẫu thì cha mẹ dễ khắc khẩu với nhau hoặc khắc khẩu với con cái, cha mẹ ốm đau, có thể mắc nhiều bệnh hoặc gặp nhiều tai họa. Nếu Hỏa Tinh hội cùng nhiều sao thuộc hành Hỏa thì cha mẹ dễ mắc bệnh về thần kinh.
Cha mẹ mệnh tạo là người nóng nảy, suy nghĩ nhiều, thường phải lo toan về cuộc sống. Mệnh tạo sau này cũng phải lo lắng nhiều cho gia đình, cho cha mẹ. Hỏa Tinh hội cùng Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang thì cha mẹ dễ giàu có nhờ làm ăn buôn bán.
3.2. Tại cung Phúc Đức
Sao Hỏa Tinh tại Phúc Đức thì dễ dẫn đến giảm thọ, may rủi luôn song hành cùng nhau, tiền bạc, sự nghiệp hoạch phát hoạch phá.
Hỏa Tinh đi cùng Kình Dương, Đà La, Linh Tinh thì trong dòng họ dễ có nhiều người bần cùng, nghèo khổ. Mộ phần tổ tiên trong nhà thường được cất ở nơi đất nóng, khô cằn.
Hỏa Tinh hội cùng nhiều ám tinh tại cung Phúc Đức thì trong dòng họ phần nhiều có người bị cơ hành dẫn đến bị điên hoặc bản thân mệnh tạo phải chịu nghiệp do tổ tiên để lại.
3.3. Tại cung Điền Trạch
Sao Hỏa Tinh thủ cung Điền Trạch chủ về người khó giữ được sản nghiệp do tổ tiên để lại, người phải tự mình gây dựng sự nghiệp mà không có sự giúp đỡ của gia đình. Tại cung Điền, Hỏa Tinh chủ về dễ gặp biến cố liên quan đến nhà cửa.
Hỏa Tinh hội cùng Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tiểu Hao, Đại Hao thường là người không có cả tiền của lẫn đất đai, tiền tài dễ tiêu tán.
Hỏa Tinh thủ Điền thì mệnh tạo dễ sinh sống tại nơi đất dữ, hàng xóm có người mắc bệnh tâm thần hoặc bị vong hành. Bản thân mệnh tạo thường xuyên ốm đau, đầu óc mệt mỏi.
Hỏa Tinh gặp Tang Môn thì nên cẩn thận sự cố chập điện, cháy nhà. Nhà ở có thể ở gần cột điện, cột thu sóng. Các thành viên trong gia đình không hòa thuận, gần gũi với nhau.
3.4. Tại cung Quan Lộc
Sao Hỏa Tinh tại Quan Lộc đắc địa thì chủ về người chăm chỉ, có tinh thần cầu tiến, có óc phán đoán tốt. Nếu Hỏa Tinh hãm địa thì công danh vất vả, lên chức cao cũng không trụ được lâu dài.
Mệnh tạo dễ làm các nghề liên quan đến điện, điện tử, kỹ thuật, truyền thông hoặc vũ trang. Hỏa Tinh hội cùng Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang thì dễ giàu có nhờ võ nghiệp hoặc làm ăn buôn bán.
Hỏa Tinh ở Quan Lộc thì mệnh tạo dễ mệt mỏi, căng thẳng vì công việc, cơ thể suy nhược do suy nghĩ nhiều. Hội cùng Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh thì công danh trắc trở, cùng Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc Đại Hao, Thiên Hình thì công danh bình thường, không có gì nổi bật.
3.5. Tại cung Nô Bộc
Sao Hỏa Tinh hội với Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang tại Nô Bộc thì bạn bè đồng nghiệp của mệnh tạo là người tốt, bạn bè có người giỏi giang, giàu có.
Hỏa Tinh hãm địa hội cùng Thiên Diêu, Đà La thì bạn bè có người làm công việc tâm linh, nếu trong cung Mệnh có nhiều ám tinh thì chính mệnh tạo làm các công việc liên quan đến tâm linh.
3.6. Tại cung Thiên Di
Tại cung Thiên Di, sao Hỏa Tinh mang ý nghĩa về người ra ngoài dễ gặp nhiều vất vả, khó khăn, không thuận lợi. Sao này chủ về việc ra ngoài dễ thu hút vong tà, thường xuyên lui tới những nơi tâm linh, đền, miếu,…
Hỏa Tinh gặp Linh Tinh, Thiên Hình thì đi đường dễ gặp tai nạn nghiêm trọng. Hỏa Tinh hội cùng Thiên Mã, Linh Tinh thì cuộc sống lận đận, bôn ba khắp nơi. Hỏa Tinh hội cùng Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La thì dễ cô độc, tán gia bại sản.
3.7. Tại cung Tật Ách
Sao Hỏa Tinh tại cung Tật Ách thì đương số dễ mắc các bệnh về thần kinh, các bệnh liên quan đến đầu óc, bệnh nóng trong, hội cùng sao Bệnh Phù thì nên cẩn thận bị sốt cao dẫn đến co giật.
Mệnh tạo cũng dễ mắc các bệnh đau đầu, mệt mỏi. Hội cùng Linh Tinh, Mộc Dục thì dễ bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
Hỏa Tinh hội cùng Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì nên cẩn thận bị đâm, chém, điện giật hoặc hỏa hoạn dẫn đến mất mạng. Gặp Thiên Hình, Phi Liêm thì dễ bị sét đánh hoặc trúng đạn, gặp Kình Dương hãm địa thì dễ gặp tai nạn sông nước.
3.8. Tại cung Tài Bạch
Sao Hỏa Tinh cung Tài Bạch thường chủ về tiền tài dễ thay đổi, lên xuống thất thường. Hỏa Tinh đi cùng Tham Lang thì dễ nhiều tiền, giàu có bền lâu.
Hỏa Tinh cư Tài Bạch chủ về người thường xuyên phải căng thẳng, lo toan chuyện tiền bạc, luôn buồn khổ, bi sầu vì tiền. Hội cùng Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì thường không có tiền.
3.9. Tại cung Tử Tức
Sao Hỏa Tinh tại cung Tử Tức thì đương số thường hiếm con, muộn con hoặc con cái tàn tật, khó nuôi, con có tướng lạ hoặc có con riêng.
Hỏa Tinh hội cùng Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang thì về già mới có con. Hỏa Tinh ở cung Tử Tức thì con cái khó nuôi, con cái dễ mắc các bệnh về thần kinh hoặc bệnh tâm linh. Mệnh tạo thường xuyên phải lo nghĩ, căng thẳng vì con cái.
3.10. Tại cung Phu Thê
Tại cung Phu Thê, sao Hỏa Tinh chủ về mệnh tạo và người hôn phối dễ xung khắc về tôn giáo hoặc khác biệt nhau về quan điểm sống. Người hôn phối sức khỏe yếu, thường xuyên ốm đau hoặc thường gặp tai nạn liên quan đến hỏa hoạn, điện.
Hội cùng Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Diêu thì mệnh tạo và người hôn phối không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không bền.
3.11. Tại cung Huynh Đệ
Sao Hỏa Tinh tại cung Huynh Đệ thường chủ về anh em xa cách nhau, trong nhà dễ có người đau ốm, bệnh tật hoặc tự tử. Hội cùng Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì anh chị em nghèo khổ, sống ly tán. Hội cùng Thiên Việt, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp thì anh chị em dễ có người gặp nạn mà chết yểu.
4. Sao Hỏa Tinh khi kết hợp với các bộ sao khác
Sao Hỏa Tinh là một sát tinh, nhưng chòm sao này cũng có thể mang cả ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào vị trí và các sao khác đi kèm.
4.1. Sao Hỏa Tinh khi kết hợp cùng các sao tốt
Hỏa Tinh khi kết hợp với các sao tốt và ở vị trí phù hợp vẫn có thể mang đến những điều tích cực cho cuộc sống của mệnh tạo:
- Hỏa Tinh hội cùng Linh Tinh ở các cung Dần, Ngọ, Tuất: Mệnh tạo có thể nắm giữ quyền lực lớn, gặp nhiều may mắn trong sự nghiệp, cuộc sống giàu sang, sung túc.
- Hỏa Tinh hội cùng Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt: Giàu sang, có địa vị cao, được người khác nể sợ.
4.2. Sao Hỏa Tinh khi kết hợp cùng các sao xấu
Sao Hỏa Tinh mang sát khí lớn nên khi kết hợp cùng các sao xấu sẽ càng làm tăng thêm tính sát phạt, mang đến nhiều trắc trở cho cuộc sống của mệnh tạo.
- Hỏa Tinh hội cùng Kình Dương, Đà La: Mệnh tạo dễ bị tổn thương xương hoặc cột sống, sức khỏe kém.
- Hỏa Tinh hội cùng Địa Không, Địa Kiếp: Cuộc sống gặp nhiều khó khăn, thị phi, dễ mắc bệnh mãn tính.
- Hỏa Tinh gặp Linh Tinh, Vũ Khúc: Cuộc sống mệnh tạo gặp nhiều bất hạnh, luôn phải trăn trở, buồn bã.
- Hỏa Tinh hội cùng Thiên Hình, Thiên Việt: Mệnh tạo dễ gặp phải các tai nạn bất ngờ như cháy nổ, điện giật hoặc thương vong bởi đao gươm, súng đạn.
5. Kết luận
Sao Hỏa Tinh trong Tử Vi là bộ sao mang nhiều ý nghĩa tiêu cực và khiến nhiều người lo ngại khi thấy nó xuất hiện trong lá số tử vi của mình. Tùy vào, vị trí đắc hãm địa cũng như những sao đi kèm mà Hỏa Tinh sẽ thể hiện ý nghĩa riêng.
Các bạn quan tâm đến các bài viết tương tự có thể tìm hiểu thêm tại website tracuulasotuvi.com.